Quy định chung của nhà nước về cấp phép xây dựng tại Việt Nam

Quy dinh chung ve cap phep xay dung tai Viet Nam

Công trình xây dựng là một phần không thể thiếu trong đời sống của con người. Chúng phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh,… Để đảm bảo an toàn, chất lượng và sự hài hòa của đô thị, việc cấp giấy phép xây dựng là một quy định bắt buộc đối với các công trình xây dựng.

Quy định chung của nhà nước về cấp phép xây dựng:

Quy định chung của nhà nước về cấp giấy phép xây dựng công trình được quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020, bao gồm các nội dung sau:

  • Điều kiện cấp giấy phép xây dựng:
    • Công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 91 của Luật Xây dựng.
    • Đối với công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng, phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 91 của Luật Xây dựng.
  • Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng:
    • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II.
    • Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng cấp III, cấp IV, cấp V.
    • Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng cấp IV, cấp V thuộc dự án đầu tư xây dựng do mình cấp phép, trừ công trình xây dựng cấp IV, cấp V được quy định tại khoản 5 Điều này.
  • Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng:
    • Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
    • Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
    • Bản sao thiết kế xây dựng được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
    • Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng

Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng, các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng bao gồm:

  • Công trình bí mật nhà nước.
  • Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp.
  • Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính.
  • Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công công trình khác.
  • Công trình xây dựng tạm phục vụ sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh được xây dựng trong khuôn viên đất công, đất được giao, cho thuê, do chủ sở hữu, chủ sử dụng đất tự đầu tư xây dựng.
  • Công trình xây dựng là nhà ở thuộc dự án phát triển nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được xây dựng theo đúng quy hoạch chi tiết đó.
  • Công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn nhỏ hơn 500 m2, không phải là nhà ở thương mại, không thuộc khu vực bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.

Các trường hợp được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn

Theo quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng, các trường hợp được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn bao gồm:

  • Công trình xây dựng được xây dựng tạm thời theo kế hoạch thực hiện dự án, công trình chính.
  • Công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng đã hết hạn sử dụng.
  • Công trình xây dựng được xây dựng trên khu vực có dự án phát triển đô thị, dự án khu dân cư nhưng chưa có quy hoạch chi tiết 1/500 được phê duyệt và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trên đây là những quy định chung của nhà nước về cấp giấy phép xây dựng công trình. Các quy định này được áp dụng cho các cá nhân, tổ chức trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, xét trong thực tế, ở mỗi địa phương, quy định về việc cấp giấy phép xây dựng cũng có thể có sự khác biệt. Do đó, người dân cần tìm hiểu kỹ các quy định của địa phương nơi mình sinh sống trước khi tiến hành xây dựng công trình.

Tham gia thảo luận

Compare listings

So sánh
Index